Pháp luật Doanh nghiệp - Tư vấn luật doanh nghiệp miễn phí 24/7

Hành vi chửi bới, xúc phạm cha mẹ có vi phạm pháp luật không?

Thưa luật sư, xin hỏi: Vợ tôi là một người khá nóng tính, cô ấy thường kiếm chuyện và chửi rủa, cãi nhau với những hộ dân xung quanh, bây giờ những người đó cùng nhau thưa vợ tôi ra công an xã, thì luật sư cho tôi hỏi là vợ tôi có bị đi tù không ạ? Tôi xin cảm ơn!

1. Hành vi chửi đổng, xúc phạm người khác có vi phạm pháp luật không?

Danh dự được hiểu là sự coi trọng, tôn trọng của xã hội đối với một cá nhân, tổ chức và được pháp luật ghi nhận và bảo vệ. Danh sự chính là "cái nhìn" của xã hội về một cá nhân hoặc một tập thể trên các phương diện như đạo đức, phẩm chất chính trị, năng lực chuyên môn. Nhân phẩm là toàn bộ phẩm chất mà mỗi con người có được, hay hiểu các khác, nhân phẩm chính là giá trị làm người của con người. 

Chửi đổng là hành vi một người sử dụng những lời lẽ không hay, những lời thô tục, cay độc để xúc phạm, làm nhục đối phương. Tuy nhiên, chửi động lại không mang tính đích danh, không nhằm cụ thể vào ai mà chỉ nói năng to tiếng, bâng quơ. Còn về hành vi xúc phạm người khác thì hiện nay chưa có quy định pháp luật cụ thể về xúc phạm danh dự là gì. Tuy nhiên, ta có thể hiểu xúc phạm danh dự, nhân phẩm người khác là việc sử dụng những lời lẽ thô bỉ, tục tĩu nhằm hạ uy tín của đối phương, gây ảnh hưởng đến danh dự, nhân phẩm của người khác.

Căn cứ vào khoản 1 Điều 20 Hiến pháp nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ban hành năm 2013 thì mọi người đều có quyền bất khả xâm phạm về thân thể, được pháp luật bảo hộ về sức khỏe, danh dự và nhân phẩm; không bị tra tấn, bạo lực, truy bức, nhục hình hay bất ký hình thức đối xử nào khác xâm phạm thân thể, sức khỏe, xúc phạm danh dự, nhân phẩm. Bên cạnh đó, tại Điều 34 Bộ luật Dân sự 2015 như sau cũng có quy định về quyền được bảo vệ danh dự, nhân phẩm, uy tín. Theo đó danh dự, nhân phẩm, uy tín của cá nhân là bất khả xâm phạm và luôn được pháp luật bảo vệ.

Vì thế, hành vi chửi đổng, xúc phạm người khác được coi là hành vi vi phạm pháp luật. Tùy vào mức độ nghiêm trọng của việc chửi bới lăng mạ người khác mà người thực hiện hành vi vi phạm trên có thể bị áp dụng biện pháp xử phạt hành chính hoặc phải chịu trách nhiệm hình sự với việc làm của mình.

2. Chửi bới xúc phạm danh dự nhân phẩm người khác thì bị xử phạt hành chính thế nào?

Căn cứ khoản 3 Điều 7 Nghị định số 144/2021/NĐ-CP do Chính phủ ban hành ngày 31/12/2021 quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh, trật tự, an toàn xã hội; phòng, chống tệ nạn xã hội; phòng cháy, chữa cháy; cứu nạn, cứu hộ; phòng, chống bạo lực gia đình thì hành vi vi phạm quy định về trật tự công cộng bị xử phạt như sau:

Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối cá nhân thực hiện với một trong những hành vi sau đây:

- Có hành vi khiêu khích, trêu ghẹo, xúc phạm, lăng mạ, bôi nhọ danh dự, nhân phẩm của người khác, trừ trường hợp quy định tại điểm b khoản 2 Điều 21 và Điều 54 Nghị định 144/2021/NĐ-CP;

- Tổ chức, thuê, xúi giục, lôi kéo, dụ dỗ, kích động người khác cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe người khác hoặc xâm phạm danh dự, nhân phẩm của người khác nhưng không bị truy cứu trách nhiệm hình sự; 

- Gọi điện thoại đến số điện thoại khẩn cấp 111, 113, 114, 115 hoặc đường dây nóng của cơ quan, tổ chức để quấy rối, đe dọa, xúc phạm

Theo đó, người nào có hành vi khiêu khích, chửi bới, xúc phạm, lăng mạ, bội nhọ danh dự nhân phẩm người khác thì có thể bị phạt hành chính từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng. Trừ trường hợp quy định tại điểm b khoản 2 Điều 21 và Điều 54 Nghị định số 144/2021/NĐ-CP. Cụ thể, loại trừ trường hợp có lời nói, hành động đe dọa, lăng mạ, xúc phạm danh dự, nhân phẩm người thi hành công vụ quy định tại điểm b khoản 2 Điều 21. Hành vi này có mức phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng. Đối với hành vi xúc phạm danh dự, nhân phẩm của thành viên gia đình quy định tại Điều 54. Mức phạt tiền cao nhất cho hành vi này lên tới 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng.

Ngoài ra, cá nhân thực hiện hành vi bôi nhọ danh dự trên cũng phải bồi thường thiệt hại cho do xâm phạm danh dự, nhân phẩm người khác. Tại Khoản 1 Điều 584 Bộ luật Dân sự năm 2015 quy định người nào có hành vi xâm phạm danh dự của người khác mà gây thiệt hại thì phải bồi thường. Theo đó hành vi vi phạm trên phải bồi thường các chi phí thiệt hại cho người bị bôi nhọ danh dự.

Ví dụ như việc chửi bới, bôi nhọ danh dự nói trên khiến cho người bị xúc phạm bị công ty phạt và bắt bồi thường hợp đồng thì người thực hiện hành vi vi phạm có thể phải chịu trách nhiệm bồi thường về vấn đề này. Ngoài ra người thực hiện hành vi vi phạm trên cũng phải bồi thường một khoản tiền để bù đắp tổn thất về tinh thần cho người bị tổn hại. Mức tiền sẽ do các bên thỏa thuận. Nếu không thỏa thuận được thì mức tiền bồi thường tối đa là không quá 10 tháng lương cơ sở. Bên cạnh đó theo như quy định tại khoản 5 Điều 34 Bộ luật Dân sự năm 2015, người bị xúc phạm danh dự nhân phẩm có quyền yêu cầu người đưa ra thông tin xin lỗi, cải chính công khai.

3. Chửi bới xúc phạm danh dự nhân phẩm người khác thì có thể phạm tội gì?

Trường hợp cá nhân bị xúc phạm nghiêm trọng nhân phẩm, danh dự thì người thực hiện hành vi vi phạm có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về Tội làm nhục người khác quy định tại Điều 155 Bộ luật Hình sự năm 2015 sửa đổi bổ sung năm 2017, cụ thể như sau:

- Người nào xúc phạm nghiêm trọng nhân phẩm, danh dự của người khác, thì bị phạt cảnh cáo, phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm.

- Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm:

+ Phạm tội 02 lần trở lên;

+ Đối với 02 người trở lên;

+ Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;

+ Đối với người đang thi hành công vụ;

+ Đối với người dạy dỗ, nuôi dưỡng, chăm sóc, chữa bệnh cho mình;

+ Sử dụng mạng máy tính hoặc mạng viễn thông, phương tiện điện tử để phạm tội;

+ Gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%.

- Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 05 năm:

+ Gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;

+ Làm nạn nhân tự sát.

- Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.

Theo đó, người thực hiện hành vi chửi đổng, xúc phạm danh dự nhân phẩm người khác có thể bị phạt cảnh cáo, phạt tiền từ 10 triệu đến 30 triệu đồng. Hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm. Trường hợp người vợ thực hiện hành vi chửi rủa, xúc phạm danh dự nhân phẩm kia thực hiện với nhiều người, cụ thể là với những hộ gia đình xung quanh thì người vợ có thể bị phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm. Hay trường hợp nghiêm trọng hơn là gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên hoặc làm nạn nhân tự sát thì họ sẽ phải chịu phạt tù từ 02 năm đến 05 năm. Bên cạnh đó, người thực hiện hành vi bôi nhọ danh dự, nhân phẩm người khác còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 – 05 năm.

 

4. Chửi bới xúc phạm danh dự nhân phẩm người khác có buộc phải xin lỗi công khai không?

Đối với trường hợp bị xử phạt hành chính nêu trên, thì tại điểm c khoản 14 Điều 7 Nghị định 144/2021/NĐ-CP cũng có quy định về biện pháp khắc phục hậu quả, cụ thể:

- Buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm c khoản 1, điểm l khoản 2 và điểm e khoản 4 Điều 7 Nghị định 144/2021/NĐ-CP;

- Buộc cải chính thông tin sai sự thật hoặc gây nhầm lẫn đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 3 và điểm i khoản 4 Điều này;

- Buộc xin lỗi công khai đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 3, các điểm d và đ khoản 5 Điều này trừ trường hợp nạn nhân có đơn không yêu cầu; ...

Bên cạnh đó, theo điểm b khoản 1 Điều 46 Bộ luật Hình sự năm 2015 sửa đổi bổ sung năm 2017 cũng đưa ra quy định buộc công khai xin lỗi là một trong những biện pháp tư pháp đối với người phạm tội. Điều 48 Bộ luật Hình sự năm 2015 sửa đổi bổ sung năm 2017 quy định về trả lại tài sản, sửa chữa hoặc bồi thường thiệt hại; buộc công khai xin lỗi như sau:

- Người phạm tội phải trả lại tài sản đã chiếm đoạt cho chủ sở hữu hoặc người quản lý hợp pháp, phải sửa chữa hoặc bồi thường thiệt hại vật chất đã được xác định do hành vi phạm tội gây ra.

- Trong trường hợp phạm tội gây thiệt hại về tinh thần, Tòa án buộc người phạm tội phải bồi thường về vật chất, công khai xin lỗi người bị hại.

Từ các quy định trên thì người có hành vi chửi bới xúc phạm danh dự nhân phẩm người khác dù bị xử phạt hành chính hay truy cứu trách nhiệm hình sự về tội gây thiệt hại về tinh thần như tội làm nhục người khác nêu trên thì cũng đều buộc phải xin lỗi công khai người bị xúc phạm.

5. Giải đáp trường hợp của khách hàng

Từ những phân tích và những quy định pháp luật có liên quan đến hành vi chửi đổng, xúc phạm người khác, cụ thể trong trường hợp của khách hàng là hành vi của người vợ thường xuyên kiếm chuyện, chửi rủa những hộ dân xung quanh, Công ty chúng tôi có thể đưa ra nhận định rằng:

Vợ của quý khách đã có những hành vi, lời nói chửi rủa người khác, xúc phạm đến danh dự của những hộ gia đình xung quanh, gây mất trật tự công cộng tại khu dân cư thì vợ của bạn có thể bị phạt cảnh cáo hoặc bị phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng tùy từng mức độ vi phạm của hành vi vi phạm. 

Ngoài ra, vợ của bạn phải thực hiện các biện pháp khắc phục hậu quả như buộc cải chính thông tin sai sự thật hoặc gây nhầm lẫn đối với hành vi khiêu khích, xác phạm danh dự, nhân phẩm người khác. Đồng thời, vợ bạn còn phải buộc xin lỗi công khai đối với những hộ gia đình xung quanh vì hành vi chửi rủa, xúc phạm người khác của mình.

Chat zalo Liên hệ theo Zalo Liên hệ theo SĐT
Mở Đóng
Gọi luật sưGọi luật sư 0567501111 ZaloZalo