QUY ĐỊNH VỀ NGƯỜI BẢO VỆ QUYỀN VÀ LỢI ÍCH HỢP PHÁP CHO ĐƯƠNG SỰ TRONG TỐ TỤNG DÂN SỰ
Căn cứ vào Khoản 1 Điều 75 BLTTDS 2015 thì người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự là “người tham gia tố tụng để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự”.
Qua đó đối tượng có thể trở thành người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự được quy định tại khoản 2 Điều 75 BLTTDS 2015 bao gồm:
- Luật sư tham gia tố tụng theo quy định của pháp luật về luật sư;
- Trợ giúp viên pháp lý hoặc người tham gia trợ giúp pháp lý theo quy định của pháp luật về trợ giúp pháp lý;
- Đại diện của tổ chức đại diện tập thể lao động là người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người lao động trong vụ việc lao động theo quy định của pháp luật về lao động, công đoàn;
- Công dân Việt Nam có năng lực hành vi dân sự đầy đủ, không có án tích hoặc đã được xóa án tích, không thuộc trường hợp đang bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính; không phải là cán bộ, công chức trong các cơ quan Tòa án, Viện kiểm sát và công chức, sĩ quan, hạ sĩ quan trong ngành Công an.
Qua đó, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự có quyền và nghĩa vụ như thế nào?
Theo Điều 76 BLTTDS 2015 quy định như sau:
- Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự có quyền tham gia tố tụng từ khi khởi kiện hoặc bất cứ giai đoạn nào trong quá trình tố tụng dân sự.
- Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự có quyền và nghĩa vụ trong việc thu thập và cung cấp tài liệu, chứng cứ cho Tòa án; được quyền nghiên cứu hồ sơ vụ án và được ghi chép, sao chụp những tài liệu cần thiết có trong hồ sơ vụ án để thực hiện việc bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự, trừ tài liệu, chứng cứ quy định tại khoản 2 Điều 109 của BLTTDS.
- Được tham gia việc hòa giải, phiên họp, phiên tòa hoặc trường hợp không tham gia thì được gửi văn bản bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự cho Tòa án xem xét.
- Có thể thay mặt đương sự yêu cầu thay đổi người tiến hành tố tụng, người tham gia tố tụng khác theo quy định của Bộ luật này.
- Giúp đương sự về mặt pháp lý liên quan đến việc bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của họ; trường hợp được đương sự ủy quyền thì thay mặt đương sự nhận giấy tờ, văn bản tố tụng mà Tòa án tống đạt hoặc thông báo và có trách nhiệm chuyển cho đương sự.
- Các quyền, nghĩa vụ quy định tại các khoản 1, 6, 16, 17, 18, 19 và 20 Điều 70 BLTTDS. Các quyền và nghĩa vụ khác mà pháp luật có quy định.
Vậy, thủ tục đăng ký làm người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự thì cần giấy tờ gì?
Theo căn cứ tại khoản 4 Điều 75 BLTTDS 2015 quy định người đăng ký trở thành người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự cần xuất trình các giấy tờ:
- Luật sư xuất trình các giấy tờ theo quy định khoản 2 Điều 27 Luật luật sư 2006, qua đó Luật sư cần xuất trình Thẻ luật sư và Giấy yêu cầu luật sư của khách hàng.
- Trợ giúp viên pháp lý hoặc người tham gia trợ giúp pháp lý xuất trình văn bản cử người thực hiện trợ giúp pháp lý của tổ chức thực hiện trợ giúp pháp lý và thẻ trợ giúp viên pháp lý hoặc thẻ luật sư;
- Đại diện của tổ chức đại diện tập thể lao động xuất trình văn bản của tổ chức đó cử mình tham gia bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho người lao động, tập thể người lao động;
- Công dân Việt Nam có đủ điều kiện quy định tại điểm d khoản 2 Điều này xuất trình giấy yêu cầu của đương sự và giấy tờ tùy thân.