VIỆT KIỀU MUA NHÀ ĐẤT CẦN THỦ TỤC GÌ?
Theo khoản 3 Điều 3 Luật Quốc tịch Việt Nam 2008 thì khái niệm "Việt Kiều" được hiểu là những người Việt Nam định cư ở nước ngoài, bao gồm cả công dân Việt Nam và những người gốc Việt đang sinh sống lâu dài tại các quốc gia ngoài lãnh thổ Việt Nam.
Theo các quy định mới trong Luật Đất đai 2024, Luật Kinh doanh bất động sản 2023 và Luật Nhà ở 2023, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, hay còn gọi là Việt kiều, sẽ có quyền đầu tư và sở hữu nhà đất tại Việt Nam. Đặc biệt, từ ngày 1/8/2024, quyền sở hữu đất đai của người Việt Nam định cư ở nước ngoài sẽ có sự phân biệt rõ rệt.
Cụ thể, những người là “công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài” sẽ được quyền sở hữu đất và nhà tại Việt Nam mà không cần phải nhờ người thân trong nước đứng tên giao dịch. Trong khi đó, “người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài” chỉ được phép thuê, mua nhà và nhận quyền sử dụng đất thông qua các dự án phát triển nhà ở. Tuy nhiên, Luật Đất đai 2024 vẫn cho phép được quyền thừa kế quyền sử dụng đất và nhà gắn liền với đất theo các quy định hiện hành.
Ngoài ra, khoản c Điều 28 Luật Đất đai 2024 vẫn giữ nguyên các quy định về việc tổ chức có vốn đầu tư nước ngoài và người Việt Nam định cư ở nước ngoài được phép nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất tại các khu công nghiệp, cụm công nghiệp và khu công nghệ cao. Một điểm đáng chú ý khác là người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài cũng sẽ được phép tham gia các dự án đầu tư xây dựng nhà ở, bao gồm cả những dự án nhà ở để bán hoặc để bán kết hợp cho thuê theo khoản i Điều 28 luật Đất đai 2024.
Những thay đổi này mở ra nhiều cơ hội cho cộng đồng Việt kiều tham gia đầu tư và phát triển thị trường bất động sản trong nước, cũng như thúc đẩy sự phát triển của ngành bất động sản tại Việt Nam.
Để sở hữu nhà đất ở Việt Nam, Việt kiều cần phải thực hiện những thủ tục gì?
Theo khoản 2 Điều 5 Nghị định 99/2015/NĐ-CP quy định về “Giấy tờ chứng minh đối tượng được sở hữu nhà” như sau:
“2. Đối với người Việt Nam định cư ở nước ngoài thì phải có giấy tờ theo quy định sau đây:
a) Trường hợp mang hộ chiếu Việt Nam thì phải còn giá trị và có đóng dấu kiểm chứng nhập cảnh của cơ quan quản lý xuất, nhập cảnh Việt Nam vào hộ chiếu;
b) Trường hợp mang hộ chiếu nước ngoài thì phải còn giá trị có đóng dấu kiểm chứng nhập cảnh của cơ quan quản lý xuất, nhập cảnh Việt Nam vào hộ chiếu và kèm theo giấy tờ chứng minh còn quốc tịch Việt Nam hoặc giấy tờ xác nhận là người gốc Việt Nam do Sở Tư pháp các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài, cơ quan quản lý về người Việt Nam ở nước ngoài cấp hoặc giấy tờ khác theo quy định của pháp luật Việt Nam.”
Qua đó, Việt kiều phải có các giấy tờ chứng minh còn quốc tịch Việt Nam được quy định hoặc giấy tờ xác nhận là người gốc Việt Nam, và được phép nhập cảnh vào Việt Nam tại thời điểm mua bán, giao dịch.
Theo quy định tại khoản 1 Điều 33 Nghị định 16/2020/NĐ-CP quy định về “Trình tự, thủ tục cấp Giấy xác nhận là người gốc Việt Nam” thì để được cấp giấy xác nhận là người gốc Việt, hồ sơ cần chuẩn bị bao gồm giấy tờ nhân thân và giấy tờ chứng minh nguồn gốc Việt Nam. Trong trường hợp không có giấy tờ trực tiếp, người gốc Việt có thể nộp giấy tờ do chế độ cũ cấp, giấy bảo lãnh của hội đoàn người Việt Nam ở nước ngoài, hoặc giấy tờ do cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài cấp có ghi quốc tịch Việt Nam.
Hồ sơ có thể nộp tại cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài hoặc tại Bộ Ngoại giao, Sở Tư pháp khi đã về Việt Nam.
Luật sư giỏi Việt Nam chuyên đất đai tư vấn cho Việt Kiều và Doanh nghiệp Muốn đầu tư vào Việt nam theo Luật đất đai 2024: 0567501111