ĐIỀU KIỆN ĐƯỢC HƯỞNG ÁN TREO
Theo khoản 1 Điều 65 Bộ luật Hình sự 2015 và Điều 1 Nghị quyết 02/2018/NQ-HĐTP thì án treo được quy định là biện pháp miễn chấp hành hình phạt tù có điều kiện, áp dụng đối với người bị xử phạt tù với mức không quá 3 năm trong những trường hợp Tòa án căn cứ vào nhân thân của người phạm tội và các tình tiết giảm nhẹ xét thấy không cần phải buộc họ chấp hành hình phạt tù.
Vậy, điều kiện để được hưởng án treo là những điều kiện gì?
Điều 65 Bộ luật Hình sự năm 2015 được hướng dẫn tại Điều 2 Nghị quyết 02/2018/NQ-HĐTP sửa đổi, bổ sung tại Khoản 1 Điều 1 Nghị quyết 01/2022/NQ- HĐTP đã cụ thể hóa các điều kiện để người phạm tội được hưởng án treo phải có đủ các điều kiện sau:
- Bị xử phạt tù không quá 3 năm:
Mức hình phạt tù là căn cứ đầu tiên để Tòa án xem xét rằng, liệu người bị xử phạt tù có được hưởng án treo hay không. Theo Nghị quyết số 02/2018/NQ-HĐTP, người bị xử phạt tù không quá 03 năm có thể được xem xét hưởng án treo. Điều kiện này không quy định cụ thể nên có thể áp dụng cho mọi đối tượng, kể cả khi tội phạm bị truy cứu trách nhiệm hình sự về các tội ít nghiêm trọng, tội nghiêm trọng, tội rất nghiêm trọng hay tội đặc biệt nghiêm trọng trong trường đã được áp dụng các tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự mà hình phạt tù không quá 03 năm. Nếu bị xét xử nhiều tội, tổng hình phạt dưới 03 năm vẫn có thể hưởng án treo. Mức phạt tù dưới 03 năm là điều kiện tiên quyết mà người phạm tội cần có, nếu không, các điều kiện tiếp theo sẽ không được Tòa án xem xét.
- Có nhân thân tốt:
Theo khoản 2 Điều 2 Nghị quyết 02/2018/NQ-HĐTP thì một người phạm tội được coi là có nhân thân tốt “nếu ngoài lần phạm tội này, người phạm tội luôn chấp hành đúng chính sách, pháp luật và thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ của công dân ở nơi cư trú, nơi làm việc”. Tuy nhiên, điểm a khoản 1 Điều 1 Nghị quyết số 01/2022/NQ-HĐTP đã có sự sửa đổi, cụ thể: việc xác định người phạm tội có “nhân thân tốt” là không cần thiết, vì vậy đã lược bỏ nội dung này và chỉ quy định “người bị xử phạt tù có nhân thân là ngoài lần phạm tội này, người phạm tội chấp hành chính sách, pháp luật và thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ của công dân ở nơi cư trú, nơi làm việc”.
Bên cạnh đó quy định về “người đã bị xử phạt vi phạm hành chính hoặc bị xử lý kỷ luật mà thời gian được coi là chưa bị xử phạt vi phạm hành chính, chưa bị xử lý kỷ luật tính đến ngày phạm tội lần này đã quá 06 tháng” được sửa đổi thành “người đã bị xử phạt vi phạm hành chính hoặc bị xử lý kỷ luật mà tính đến ngày phạm tội lần này đã quá thời hạn”.
Và Nghị quyết số 01/2022/NQ-HĐTP cũng đã bổ sung thêm 02 trường hợp khoản b và c về nhân thân của người phạm tội:
“b) Đối với người bị kết án mà khi định tội đã sử dụng tình tiết “đã bị xử lý kỷ luật” hoặc “đã bị xử phạt vi phạm hành chính” hoặc “đã bị kết án” và có đủ các điều kiện khác thì cũng có thể cho hưởng án treo;
c) Đối với người bị kết án mà vụ án được tách ra để giải quyết trong các giai đoạn khác nhau (tách thành nhiều vụ án) và có đủ các điều kiện khác thì cũng có thể cho hưởng án treo”.
- Có từ 02 tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự trở lên
Và trong đó có ít nhất 01 tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự quy định tại khoản 1 Điều 51 Bộ luật Hình sự 2015 và không có tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự quy định tại khoản 1 Điều 52 Bộ luật Hình sự. Đối với người phạm tội khi quy định trường hợp có tình tiết tăng nặng thì số tình tiết giảm nhẹ phải nhiều hơn từ 02 tình tiết và chỉ cần có ít nhất 01 tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự trong số 22 tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự quy định tại khoản 1 Điều 51 Bộ luật Hình sự năm 2015.
- Có nơi cư trú rõ ràng hoặc nơi làm việc ổn định để cơ quan, tổ chức có thẩm quyền giám sát, giáo dục.
Theo đó, nơi làm việc ổn định được hướng dẫn xác định như sau: “Nơi làm việc ổn định là nơi người phạm tội làm việc có thời hạn từ 01 năm trở lên theo hợp đồng lao động hoặc theo quyết định của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền”. Hoặc “nơi cư trú rõ ràng là nơi tạm trú hoặc thường trú có địa chỉ được xác định cụ thể theo quy định của Luật Cư trú mà người được hưởng án treo về cư trú, sinh sống thường xuyên sau khi được hưởng án treo”. Trường hợp không xác định được nơi thường trú, nơi tạm trú thì nơi cư trú của công dân là nơi ở hiện tại được xác định theo quy định tại khoản 1 Điều 19 của Luật Cư trú 2020.
- Nếu người phạm tội có khả năng tự cải tạo và việc cho họ hưởng án treo không gây nguy hiểm cho xã hội; không ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội.
Người phạm tội ngoài việc phải đáp ứng đủ các điều kiện như trên còn phải được Tòa án xem xét đối với điều kiện trong trường hợp xét thấy không cần phải bắt chấp hành hình phạt tù nếu người phạm tội có khả năng tự cải tạo và việc cho họ hưởng án treo không gây nguy hiểm cho xã hội cũng như không gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội, thì người phạm tội được xem xét hưởng án treo.
Theo các quy định trên, để có thể được xem xét cho hưởng án treo, người bị xử phạt tù phải có đầy đủ các điều kiện được quy định tại Điều 2 Nghị quyết 02/2018/NQ-HĐTP sửa đổi, bổ sung tại Khoản 1 Điều 1 Nghị quyết 01/2022/NQ- HĐTP, và không thuộc một trong các trường hợp không cho hưởng án treo quy định tại Điều 3 Nghị quyết 02/2018/NQ-HĐTP sửa đổi, bổ sung tại Khoản 2 Điều 1 Nghị quyết 01/2022/NQ- HĐTP.
Qua đó, căn cứ Điều 3 Nghị quyết 02/2018/NQ-HĐTP được sửa đổi, bổ sung tại Khoản 2 Điều 1 Nghị quyết 01/2022/ NQ-HĐTP quy định về 06 trường hợp không cho hưởng án treo như sau:
1. Người phạm tội là người chủ mưu, cầm đầu, chỉ huy, ngoan cố chống đối, côn đồ, dùng thủ đoạn xảo quyệt, có tính chất chuyên nghiệp, lợi dụng chức vụ quyền hạn để trục lợi, cố ý gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng.
2. Người thực hiện hành vi phạm tội bỏ trốn và đã bị các cơ quan tiến hành tố tụng đề nghị truy nã.
3. Người được hưởng án treo phạm tội mới trong thời gian thử thách; người đang được hưởng án treo bị xét xử về một tội phạm khác thực hiện trước khi được hưởng án treo.
4. Người phạm tội bị xét xử trong cùng một lần về nhiều tội, trừ trường hợp người phạm tội là người dưới 18 tuổi.
5. Người phạm tội nhiều lần, trừ trường hợp người phạm tội là người dưới 18 tuổi.
6. Người phạm tội thuộc trường hợp tái phạm, tái phạm nguy hiểm.
Luật sư bào chữa hình sự giỏi tại quận Tân Phú và Bình Tân chuyên baod chữa cho bị can, người bị tạm giữ quận Bình Tân, TPHCM: 0567501111